Thông báo kết quả kỳ họp thứ Hai HĐND tỉnh khóa XIX và tiếp nhận ý kiên, kiến nghị của các cơ quan đợn vi sau kỳ họp
THÔNG BÁO
Kết quả kỳ họp thứ Hai, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX
Kỳ họp thứ Hai, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX diễn ra vào ngày 12/8/2021/ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, nhưng với tinh thần khẩn trương, nghiêm túc, trách nhiệm cao trước cử tri và Nhân dân trong tỉnh, kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh đã hoàn thành chương trình nội dung đề ra
Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm, thảo luận đề ra nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2021; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Đồng thời, xem xét các báo cáo thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan chức năng; thảo luận và quyết định thông qua nghị quyết nhân sự về kết quả bầu Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh và 14 nghị quyết chuyên đề quan trọng.
I. VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021
1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 6,22% (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,64%- số ước tại Báo cáo 6 tháng năm 2020 là 1,24%); trong đó, công nghiệp- xây dựng tăng 7,25% (riêng công nghiệp tăng 7,16%); dịch vụ tăng 6,28%; nông lâm nghiệp tăng 3,78%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 14.068 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ.Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 3.309,9 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán HĐND tỉnh giao; bằng 93% so với cùng kỳ.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 73,5% so với cùng kỳ.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia công nhận thêm 08 trường, bằng 50% kế hoạch.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 97 xã, tăng 05 xã so với đầu năm.
Nhìn chung, các hoạt động kinh tế tiếp tục đà phục hồi, một số các ngành, lĩnh vực sản xuất tiếp tục phát triển; tổng thu NSNN trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 57,4% dự toán cả năm; sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định và khá toàn diện; sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp có bước tăng trưởng; tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng, các dự án sản xuất có chuyển biến; việc huy động vốn đầu tư công, thu hút đầu tư tư nhân đạt khá; môi trường đầu tư kinh doanh có cải thiện, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ. Các hoạt động xã hội được duy trì ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu học tập, khám chữa bệnh của nhân dân; công tác dân tộc, tôn giáo; an sinh xã hội được bảo đảm; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 với nguy cơ lây nhiễm cao đã tác động rất lớn, nhiều mặt đến các hoạt động sản xuất, đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp, giá cả vật tư tăng cao, nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng, tác động lớn đến các hoạt động kinh tế- xã hội, một số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, dẫn tới khả năng hụt thu ngân thu ngân sách. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao so với mức trung bình trung của cả nước nhưng còn thấp so với một số tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc; một số chỉ tiêu thu NSNN chưa đạt so với dự toán (6/16 chỉ tiêu). Môi trường đầu tư kinh doanh chưa cải thiện rõ rệt; nhiều dự án hoàn thành nhưng chưa hoàn thiện các thủ tục về đất; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của nhiều dự án và giải ngân chưa đạt yêu cầu. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có mặt còn hạn chế...
2. Về nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2021
Để đảm bảo hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, các cấp, các ngành tiếp tục chủ động bám sát định hướng, các nhiệm vụ được giao từ đầu năm, cụ thể hóa và tổ chức triển khai kịp thời Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng chống dịch bệnh Covid-19, vừa tập trung phát triển kinh tế - xã hội; bám sát, cập nhật kịch bản tăng trưởng để kịp thời có giải pháp phù hợp thiết thực, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng năm 2021; xây dựng kịch bản thu phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, chuẩn bị cơ sở hạ tầng của các cụm, khu công nghiệp mới để thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, rà soát lại các cơ chế chính sách đã ban hành, báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy, HĐND điều chinh hoặc ban hành chính sách mới cho phù hợp.
II. VỀ CÁC NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP
Tại kỳ họp này, HĐND tỉnh xem xét thông qua 14 Nghị quyết chuyên đề. Cụ thể như sau:
1. Nghị quyết quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Phú Thọ. Quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Phú Thọ tham gia tập luyện thường xuyên, tập trung tập huấn và tập trung thi đấu thể thao thành tích cao tại đội tuyển tỉnh; đội tuyển trẻ tỉnh. Huấn luyện viên, vận động viên có chế độ dinh dưỡng; chế độ tiền lương, tiền hỗ trợ tập luyện, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ tiền thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng, chế độ phụ cấp duy trì tập luyện thường xuyên; chế độ trang phục.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
2. Nghị quyết quy định mức chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Nghị quyết áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật khi sử dụng nguồn NSNN và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
3. Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ đối với lưu học sinh Lào diện thỏa thuận hợp tác đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý. Nghị quyết áp dụng đối với lưu học sinh Lào diện thỏa thuận hợp tác đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý, gồm các trình độ đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ có thời gian từ 12 tháng trở lên (đào tạo dài hạn).
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
4. Nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: Nghị quyết áp dụng đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ ; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Cụ thể:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội: 360.000 đồng/tháng.
- Mức trợ giúp xã hội: Thực hiện theo Nghị định số 20/2001/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.
5. Nghị quyết về việc quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Phú Thọ. Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông; Mức thu học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập; mức thu học phí được quy định:
ĐVT: 1.000 đồng/tháng/học sinh
Cấp học/loại hình
|
Mức thu vùng thành thị (cơ sở giáo dục thuộc các phường của thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ)
|
Mức thu vùng nông thôn và thị trấn các huyện (Cơ sở giáo dục thuộc xã đồng bằng và thị trấn)
|
Mức thu vùng miền núi
|
Cơ sở giáo dục thuộc các xã miền núi
|
cơ sở giáo dục thuộc các xã ĐBKK, ATK và các thôn, bản ĐBKK
|
|
Nhà trẻ
|
225
|
90
|
45
|
30
|
Mẫu giáo
|
225
|
90
|
45
|
25
|
Nhà trẻ bán trú
|
255
|
120
|
65
|
55
|
Mẫu giáo bán trú
|
255
|
120
|
65
|
50
|
Trung học cơ sở
|
160
|
65
|
35
|
25
|
Trung học phổ thông và chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT
|
190
|
80
|
40
|
30
|
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
6. Nghị quyết quy định mức bồi dưỡng đối với nhân viên y tế tại khu dân cư thuộc phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: Nghị quyết áp dụng đối với nhân viên y tế tại khu dân cư thuộc phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Mức bồi dưỡng bằng 0,2 mức lương cơ sở/người/tháng.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
7. Nghị quyết quy định tạm thời giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo phương pháp gộp mẫu; xét nghiệm, lấy và bảo quản mẫu đơn, không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế, trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý: Nghị quyết áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý; người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng được chỉ định hoặc sử dụng dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Giá tạm thời dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo phương pháp gộp mẫu; xét nghiệm, lấy và bảo quản mẫu đơn:
- Đối với đơn vị vừa thực hiện lấy mẫu vừa thực hiện xét nghiệm tại đơn vị:
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 2/01 lần xét nghiệm: 533.800 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 3/01 lần xét nghiệm: 414.500 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 4/01 lần xét nghiệm: 354.900 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 5/01 lần xét nghiệm: 319.000 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 6/01 lần xét nghiệm: 295.200 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 7/01 lần xét nghiệm: 278.200 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 8/01 lần xét nghiệm: 265.400 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 9/01 lần xét nghiệm: 255.500 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 10/01 lần xét nghiệm: 247.500 đồng.
- Đối với đơn vị chỉ thực hiện xét nghiệm:
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu đơn/01 lần xét nghiệm: 600.400 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 2/01 lần xét nghiệm: 400.300 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 3/01 lần xét nghiệm: 281.000 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 4/01 lần xét nghiệm: 221.300 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 5/01 lần xét nghiệm: 185.600 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 6/01 lần xét nghiệm: 161.700 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 7/01 lần xét nghiệm: 144.700 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 8/01 lần xét nghiệm: 131.900 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 9/01 lần xét nghiệm: 121.900 đồng;
+ Giá xét nghiệm/01 người làm mẫu gộp 10/01 lần xét nghiệm: 114.000 đồng;
- Đối với đơn vị chỉ thực hiện lấy mẫu: Giá lấy mẫu và bảo quản/01 người/01 lần xét nghiệm (bao gồm vật tư, vận chuyển...) là 133.500 đồng.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/8/2021.
8. Nghị quyết thông qua danh mục các dự án quốc phòng, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng phải thu hồi đất; danh mục các dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận; danh mục các dự án chuyển tiếp tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20/1/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; danh mục các dự án điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đang còn hiệu lực; danh mục các dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận:
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua 183 dự án, bao gồm: Các dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng; các dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta và đất rừng sản xuất dưới 50 héc ta trên địa bàn tỉnh với diện tích 998,505 héc ta (trong đó: diện tích đất trồng lúa 316,429 héc ta; diện tích đất rừng sản xuất 300,376 héc ta; diện tích đất rừng phòng hộ 0,025 héc ta; diện tích các loại đất khác 381,675 héc ta).
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
9. Nghị quyết thông qua Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2025 và các năm tiếp theo: Theo nghị quyết, đến năm 2025 có 2/3 số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được đo đạc bản đồ địa chính chính quy, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh hoàn thiện công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cơ bản hoàn thành công tác cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
10. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025
Giai đoạn 2021 - 2025 tập trung thực hiện khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; xác định lợi thế trong các ngành và lĩnh vực để ưu tiên đầu tư, tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững. Chú trọng phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng bình quân 7,5%/năm trở lên; Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 65 triệu đồng.
11. Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021- 2025: Theo nghị quyết, tổng số vốn các chương trình, dự án 14.780.674 triệu đồng, bao gồm vốn đầu tư ngân sách trung ương 6.969.874 triệu đồng, vốn đầu tư ngân sách địa phương 7.810.800 triệu đồng.
12. Nghị quyết ban hành Quy chế Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026: Nghị quyết quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIX, nhiệm kỳ 2021 – 2026.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
13. Nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định một số chế độ chi đảm bảo hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Phú Thọ, nhiệm kỳ 2016 – 2021: Hội đồng nhân dân quyết định kéo dài thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND đến hết năm 2021.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2021.
14. Nghị quyết quyết định chủ trương đầu tư dự án: Trụ sở các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Phú Thọ: Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị đầu tư trụ sở làm việc của các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trên địa bàn thành phố Việt Trì với tổng diện tích đất sử dụng khoảng 7,2 ha.
III. VỀ HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN, GIẢI TRÌNH, CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP
Qua thảo luận Tổ trước và trong kỳ họp đã có trên 110 ý kiến, trong đó có 36 ý kiến thảo luận tại kỳ họp. Hầu hết các ý kiến thể hiện sự đồng thuận, nhất trí cao với các nội dung các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời, đánh giá cao sự nỗ lực vào cuộc của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, các cấp, các ngành thời gian qua.
Trong phiên thảo luận và giải trình tại hội trường có 5 ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh; 5 Giám đốc các sở, ngành đã giải trình làm rõ thêm về những nội dung mà đại biểu và cử tri quan tâm. Ngoài ra, Chủ tọa kỳ họp cũng nhận được 7 ý kiến bằng văn bản khác của đại biểu và các báo cáo giải trình bằng văn bản của các sở ngành liên quan.
Tại kỳ họp này, do diễn biến phức tạp của dịch Coid-19, Hội đồng nhân dân tỉnh đã tổ chức chất vấn thông qua hình thức trả lời bằng văn bản. Theo đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đã nhận được 39 câu hỏi chất vấn của các đại biểu thuộc các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của 15 sở, ban, ngành, Chủ tọa kỳ họp đã lựa chọn 16 câu hỏi liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của 9 sở, ban, ngành chuyển đến UBND tỉnh, các cơ quan được chất vấn để trả lời đại biểu bằng văn bản.
Trên đây là báo cáo kết quả chủ yếu của kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XIX. Tổ đại biểu HĐND tỉnh khu vực huyện Hạ Hòa thông tin, tuyên truyền tới cử tri và Nhân dân trong huyện được biết./.