TIN BÀI PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TUẦN 42
BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Bạo lực gia đình thể hiện qua những hành vi như thế nào?
“Bạo lực gia đình” là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo Luật số 13/2022/QH15 về phòng, chống bạo lực gia đình, Hành vi “bạo lực gia đình” bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, huỷ hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinhthần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật;
2. Cá nhân có hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định mức xử phạt cho các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình.
- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng;
- Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình được quy định từ Điều 52 đến Điều 67 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Bao gồm các hành vi sau:
+ Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 30.000.000 đồng.
+ Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 10.000.000 đồng.
+ Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 10.000.000 đồng.
+ Hành vi bạo lực về kinh tế: có mức xử phạt thấp nhất là 20.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 30.000.000 đồng.
+ Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở việc ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 1.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 2.000.000 đồng.
+ Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 1.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 2.000.000 đồng.
+ Vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 3.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 5.000.000 đồng.
+ Hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi: có mức xử phạt thấp nhất là 1.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 30.000.000 đồng.
+ Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: có mức xử phạt thấp nhất là 5.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng.
+ Vi phạm quy định về quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: có mức xử phạt thấp nhất là 500.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 5.000.000 đồng.