NỘI DUNG SINH HOẠT NGÀY PHÁP LUẬT THÁNG 02/2023
I. NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC
+TỪ NGÀY 01/01/2023 SỔ HỘ KHẨU GIẤY, SỔ TẠM TRÚ GIẤY SẼ HẾT HIỆU LỰC
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Một số điểm nổi bật cần lưu ý trong Nghị định đó là:
1. Theo quy định của Luật cư trú năm 2020, từ sau ngày 31-12-2022, Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy sẽ hết hiệu lực. Từ ngày 01/01/2023, người dân không cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính. Khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của Công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục, cung cấp dịch vụ.
2. Nghị định cũng quy định 4 phương thức sử dụng thông tin cư trú của công dân thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
- Thứ nhất, tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Thứ hai, tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
- Thứ ba, sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
- Thứ tư, các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ MỨC LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, TẠM TRÚ TRÊN CẢ NƯỚC TỪ NGÀY 05/02/2023
Ngày 22/12/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú trên cả nước từ ngày 05/02/2023 như sau:
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp
|
Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến
|
1
|
Đăng ký thường trú
|
Đồng/lần đăng ký
|
20.000
|
10.000
|
2
|
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)
|
Đồng/lần đăng ký
|
15.000
|
7.000
|
3
|
Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách
|
Đồng/người/ lần đăng ký
|
10.000
|
5.000
|
4
|
Tách hộ
|
Đồng/lần đăng ký
|
10.000
|
5.000
|
* 4 trường hợp miễn lệ phí :
Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.